Huyết tương giàu tiểu cầu là gì? Các công bố khoa học về Huyết tương giàu tiểu cầu

Huyết tương giàu tiểu cầu là tình trạng trong đó huyết tương (phần dịch trong huyết) có nồng độ tiểu cầu cao hơn bình thường. Tiểu cầu là thành phần trong hồng ...

Huyết tương giàu tiểu cầu là tình trạng trong đó huyết tương (phần dịch trong huyết) có nồng độ tiểu cầu cao hơn bình thường. Tiểu cầu là thành phần trong hồng cầu và có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Khi huyết tương giàu tiểu cầu, điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm như chấn thương, nhiễm trùng, bệnh giảm đông máu hoặc do căn bệnh được gọi là bệnh polycythemia vera (bệnh tăng sản cầu giai đoạn). Huyết tương giàu tiểu cầu có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nếu không được xử lý đúng cách, bao gồm nghẹt mạch, đau tim và các biến chứng khác.
Khi nồng độ tiểu cầu trong huyết tương cao hơn bình thường, điều này có thể đươc gọi là huyết tương giàu tiểu cầu (high serum erythrocytes). Đây là một hiện tượng khá phổ biến và có thể xảy ra trong nhiều tình trạng và căn bệnh khác nhau.

Có một số nguyên nhân gây ra huyết tương giàu tiểu cầu, bao gồm:

1. Chấn thương: Khi xảy ra chấn thương hoặc bị mất máu, cơ thể có thể phản ứng bằng cách tăng sản xuất tiểu cầu để bù đắp cho sự mất máu. Do đó, nồng độ tiểu cầu trong huyết tương có thể tăng lên.

2. Nhiễm trùng: Trong một số trường hợp, như khi xuất hiện nhiễm trùng nặng, cơ thể có thể tăng sản xuất tiểu cầu để đối phó với nhiễm trùng. Điều này dẫn đến tăng nồng độ tiểu cầu trong huyết tương.

3. Bệnh giảm đông máu: Một số bệnh có thể gây ra rối loạn trong quá trình đông máu. Khi quá trình đông máu bị ảnh hưởng, cơ thể có thể phản ứng bằng cách tăng sản xuất tiểu cầu để tăng khả năng đông máu. Điều này có thể làm tăng nồng độ tiểu cầu trong huyết tương.

4. Bệnh polycythemia vera: Đây là một bệnh hiếm nhưng nguy hiểm, mà trong đó cơ thể sản xuất quá nhiều tiểu cầu. Điều này dẫn đến nồng độ tiểu cầu trong huyết tương tăng lên đáng kể. Polycythemia vera có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm tăng nguy cơ gặp các vấn đề tim mạch và cục bộ huyết khối.

Việc điều trị nồng độ tiểu cầu cao trong huyết tương tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể. Trong những trường hợp phức tạp, việc tìm ra nguyên nhân cụ thể và điều trị bệnh gốc có thể là quan trọng. Mục tiêu của việc điều trị trong trường hợp huyết tương giàu tiểu cầu là kiểm soát nồng độ tiểu cầu để giảm nguy cơ gặp các biến chứng liên quan đến các vấn đề sức khỏe liên quan.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết tương giàu tiểu cầu":

Nẹp tủy nở và huyết tương giàu tiểu cầu điều trị tình trạng không liền xương dài Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedics and Traumatology - Tập 9 Số 3 - Trang 129-134 - 2008
Tóm tắt Nền tảng

Kết quả chụp X quang và chức năng của phương pháp nẹp tủy tự khóa có thể mở rộng kết hợp với gel huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) trong điều trị tình trạng không liền xương dài được báo cáo.

Nguyên liệu và phương pháp

Hai mươi hai bệnh nhân bị tình trạng không liền xương dài tại diaphyseal teo đã được tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được điều trị bằng việc loại bỏ phần cứng trước đó, khoét bỏ các mảnh không liền, và cố định khối giả với nẹp tủy có thể mở rộng (Fixion™, Disc’O Tech, Tel Aviv, Israel). Tại phẫu thuật, PRP được đặt vào rìa khối giả.

Kết quả

Theo dõi sau mười ba tháng cho thấy 91% (20/22 bệnh nhân) đã đạt được sự liền xương. Thời gian trung bình để liền xương là 21,5 tuần. Không có nhiễm trùng, biến chứng mạch máu thần kinh, sai lệch trục xoay hoặc rút ngắn chi trên 4 mm nào được quan sát. Tỉ lệ lành lặn của các trường hợp không liền tương đương với các nghiên cứu trước đó nhưng với tần suất biến chứng thấp hơn.

Kết luận

Việc kết hợp sử dụng nẹp tủy tự khóa và PRP trong quản lý tình trạng không liền xương dài tại diaphyseal teo dường như tạo ra kết quả tương đương với ít biến chứng hơn so với những gì đã được báo cáo trước đó. Cần có thêm dữ liệu để điều tra sự đóng góp riêng biệt của gel PRP và nẹp Fixion.

Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là một chất kích thích sinh học trong điều trị viêm mũi teo nguyên phát Dịch bởi AI
The Egyptian Journal of Otolaryngology - - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề

Viêm mũi teo nguyên phát (1ry AR) là một bệnh lý mũi mạn tính đặc trưng bởi sự mất đi khả năng làm sạch của màng nhầy và sự xuất hiện của dịch nhầy dính và các vết khô gây ra một mùi khó chịu đặc trưng, thường là hai bên. Đã có nhiều phương pháp điều trị khác nhau được thử nghiệm, nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về một phương pháp điều trị chữa khỏi với hiệu quả lâu dài. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá giá trị của huyết tương giàu tiểu cầu như một chất kích thích sinh học trong việc tăng tốc độ lành bệnh ở viêm mũi teo nguyên phát.

Tổng cộng có 78 trường hợp được chẩn đoán lâm sàng mắc viêm mũi teo nguyên phát đã được đưa vào nghiên cứu. Nội soi mũi, bảng hỏi kết quả mũi xoang 25 (Sino-Nasal Outcome Test-25), đánh giá khả năng làm sạch màng nhầy bằng bài kiểm tra thời gian chuyển tiếp saccharine và mẫu sinh thiết đã được thực hiện trước 1 tháng và 6 tháng sau khi áp dụng huyết tương giàu tiểu cầu ở nhóm A (trường hợp) và huyết tương nghèo tiểu cầu ở nhóm B (đối chứng).

Kết quả

Tất cả bệnh nhân trong nhóm A đều cho thấy sự cải thiện nội soi và giảm tỷ lệ mắc phải các triệu chứng thường gặp trước khi tiêm huyết tương giàu tiểu cầu bao gồm vết khô mũi, 36 (92,30%); mùi hôi, 31 (79,48%); tắc nghẽn mũi, 30 (76,92%); không ngửi được, 17 (43,58%); và chảy máu mũi, 7 (17,94%) xuống còn vết khô mũi, 9 (23,07%); mùi hôi, 13 (33,33%); tắc nghẽn mũi, 14 (35,89%); không ngửi được, 13 (33,33%); và chảy máu mũi, 3 (7,69%), 6 tháng sau, và điều này được phản ánh qua sự giảm điểm số của bài kiểm tra kết quả mũi xoang (Sino-Nasal Outcome Test-25) với điểm trung bình từ 40 trước khi tiêm huyết tương giàu tiểu cầu xuống còn 9, 6 tháng sau, Tương tự, thời gian làm sạch màng nhầy đã được giảm đáng kể sau khi tiêm huyết tương giàu tiểu cầu; bài kiểm tra thời gian chuyển tiếp saccharine ban đầu có trung bình 1980 giây và giảm xuống còn 920 giây, 6 tháng sau tiêm huyết tương giàu tiểu cầu.

Kết luận

Việc sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu như một chất kích thích sinh học có thể là một phương pháp sáng tạo ít xâm lấn, hiệu quả trong việc phục hồi sự thoái hóa mô thông qua các nghiên cứu trong tương lai.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG SAI KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIA TỐC DI CHUYỂN RĂNG NANH HÀM TRÊN CÓ KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 – 2021
Đặt vấn đề: Hiện nay, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu dưới niêm mạc là liệu pháp ít xâm lấn làm tăng tốc độ di chuyển răng và giảm thời gian điều trị chỉnh hình. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam vẫn còn khá ít. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang sai khớp cắn loại I Angle. 2. Đánh giá kết quả gia tốc di chuyển răng nanh hàm trên của huyết tương giàu tiểu cầu trong giai đoạn di xa răng nanh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với thiết kế nửa miệng trên 31 bệnh nhân chỉnh hình tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021, bệnh nhân có nhổ hai răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên ghi nhận đặc điểm lâm sàng, số đo trên phim đo sọ nghiêng và đánh giá gia tốc di xa răng nanh hàm trên của nhóm PRP so với nhóm chứng trong 12 tuần. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mặt thẳng cân xứng (96,8%), mặt nghiêng lồi (64,5%). Phim đo sọ nghiêng: ANB 4,6±2,12(o), SNB 79,0±3,36(o), SN–GoGn 32,8±6,38(o) (p<0,005), U1–NA 7,0±2,84(mm) (p<0,001), L1–NB 8,8±2,8(mm), 32,9±7,01(o) (p<0,05). Tốc độ di chuyển răng nanh ở nhóm PRP nhanh hơn so với nhóm chứng gấp 1,51 lần. Kết luận: Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) có khả năng làm tăng tốc độ di chuyển răng nanh và có thể áp dụng điều trị cho các trường hợp răng khó di chuyển như răng ngầm, đóng khoảng răng cối và các trường hợp khác trên lâm sàng.
#huyết tương giàu tiểu cầu #chỉnh hình răng mặt #di xa răng nanh #gia tốc di chuyển răng #sai khớp cắn
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NANG CHÂN RĂNG CÓ GHÉP XƯƠNG NHÂN TẠO KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm sau phẫu thuật cắt nang chân răng và ghép xương nhân tạo  kết hợp huyết tương giàu tiểu cầu tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội . Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán là nang chân răng được điều trị phẫu thuật cắt nang và ghép xương nhân tạo kết hợp huyết tương giàu tiểu cầu tại khoa Phẫu thuật Hàm mặt – Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 2 năm 2022. Kết quả: Tuổi trung vị của các bệnh nhân là 41 (13-74 tuổi), đa số các bệnh nhân là nữ giới (61,3%), đa số kích thước nang nằm trong khoảng 2-3 cm2 (64,5%), vị trí thường gặp của răng nguyên nhân là răng cửa (67,7%) và hàm trên (64,5%). Đánh giá lâm sàng đạt mức tốt sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là 67,7%; 87,1% và 100%. Đánh giá trên Xquang sau 3 tháng có tỷ lệ đạt mức tốt là 93,5%. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật cắt nang chân răng và ghép xương nhân tạo kết hợp huyết tương giàu tiểu cầu đem lại kết quả bước đầu khả quan với tỷ lệ đánh giá tốt trên lâm sàng và Xquang ở mức cao và tỷ lệ biến chứng thấp.
#Nang chân răng #ghép xương nhân tạo #huyết tương giàu tiểu cầu
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG TIÊM NỘI KHỚP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thoái hoá khớp gối nguyên phát sau  tiêm nội khớp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân 6 tháng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang  63 bệnh nhân với 90 khớp gối bị thoái hoá được điều trị bằng tiêm nội khớp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 01/2020 - 11/2021. Kết quả: Sau 6 tháng can thiệp tỉ lệ đau khớp kiểu cơ học (61,1%) giảm so với ban đầu (87,8%); không còn đau kiểu viêm; dấu hiệu phá gỉ khớp (32,2%) giảm so với trước điều trị (51,1%). Dấu hiệu lục khục khớp gối (51,1%) giảm so với trước can thiệp (85,6%). Mức độ đau và khả năng vận động khớp gối được cải thiện rõ: điểm đau VAS trung bình từ 6,72 ±1,50 điểm xuống 2,63 ± 1,15 sau 3 tháng và 1,53 ± 1,30 điểm sau 6 tháng. Điểm WOMAC đau cứng khớp, vận động và WOMAC chung đều có sự ý nghĩa thống kê. Điểm WOMAC chung giảm từ 37,20± 7,68 xuống 20,57 ± 5,71 (T3) và 13,03 ± 5,52 (T6). Sự khác biệt với p < 0,05. Kết luận: Có sự cải thiện rõ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và khả năng vận động khớp gối của bệnh nhân sau 6 tháng điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân.
#Thoái hoá khớp gối nguyên phát #huyết tương giàu tiểu cầu #siêu âm
Nghiên cứu biến đổi hóa mô miễn dịch tại chỗ vết thương mạn tính được điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái hóa mô miễn dịch tại vết thương mạn tính được điều trị huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 30 bệnh nhân (BN) bị vết thương mạn tính (VTMT), điều trị nội trú tại Trung tâm Liền vết thương, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 11/2020 đến tháng 05/2021. Tất cả bệnh nhân được tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) tại chỗ vết thương. Bệnh nhân được xác định một số đặc điểm lâm sàng tại chỗ vết thương, làm hóa mô miễn dịch mô tại chỗ vết thương mạn tính tại các thời điểm trước và sau 1 tuần, 2 tuần và 3 tuần trị liệu. Kết quả: Trị liệu PRP giúp kích thích quá trình liền vết thương: Giảm tế bào viêm, tăng sinh nguyên bào sợi và mạch máu tân tạo. Kết luận: PRP kích thích quá trình liền vết thương mạn tính nhờ làm cải thiện tình trạng cấu trúc chất nền ngoại bào tại chỗ VTMT.
#Vết thương mạn tính #huyết tương giàu tiểu cầu tự thân #hoá mô miễn dịch
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỨT BÁN PHẦN GÂN TRÊN GAI BẰNG LIỆU PHÁP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP) là một phương pháp mới điều trị bệnh lý đứt chóp xoay, trong đó có đứt bán phần gân trên gai. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đứt bán phần gân trên gai bằng liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn siêu âm và khảo sát tác dụng không mong muốn của liệu pháp sau 12 tuần theo dõi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc trong 12 tuần trên 40 bệnh nhânvới 42 gân đứt bán phần gân trên gai được tiêm PRP 3 mũi, cách nhau mỗi 3 tuần vào gân trên gai dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Sau 12 tuần điều trị,có sự cải thiện thang điểm VAS, góc dạng khớp vai và điểm SPADI: VAS và điểm SPADI trung bình giảm tương ứng từ 6,74 ± 0,96 điểm xuống 3,07±1,87 điểm và từ 59,14 ± 8,7 điểm xuống 27,61 ± 16,1 điểm, góc dạng khớp vai trung bình tăng từ 70,23 ±18,54 độ lên 130,4 ± 38,2 độ (p<0,05). Tác dụng không mong thường gặp là đau tăng tại vị trí tiêm trên 24 giờ là 57,1% %; 4,7% bệnh nhân có cảm giác nóng bừng mặt và không gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng. Kết luận: Liệu pháp tiêm PRP dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả tốt trong điều trị đứt bán phần gân trên gai và là một liệu pháp an toàn.
#Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân #đứt bán phần gân trên gai #tiêm dưới hướng dẫn siêu âm
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân không cải thiện tỷ lệ có thai ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh
Mục tiêu: So sánh kết quả có thai, thai lâm sàng, thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai giữa hai nhóm sử dụng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân và nhóm chứng ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 97 bệnh nhân (BN) chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt, khá (chuyển ít nhất 1 phôi tốt) tương đương với 97 chu kỳ chuyển phôi. BN được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu (n = 52 BN) được hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Trong quá trình chuẩn bị niêm mạc tử cung, BN được theo dõi tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai và được so sánh với nhóm chứng (n = 45). Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tỷ lệ có thai (51,11% so với 55,78%; p = 0,21), tỷ lệ thai lâm sàng (42,22% so với 51,92%; p = 0,91), tỷ lệ thai diễn tiến (40% so với 48,08%; p = 0,64), tỷ lệ sảy thai (2,2% so với 3,8%; p = 1). Kết luận: Chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt trên nhóm có hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân trong chuẩn bị niêm mạc tử cung không khác biệt về tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai so với nhóm chứng. * Từ khóa: Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
#Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
HIỆU QUẢ CỦA KIT TROPOCELLA TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LỒI CẦU NGOÀI XƯƠNG CÁNH TAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu bằng kit Tropocell và khảo sát tác dụng không mong muốn của liệu pháp sau 12 tuần theo dõi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có đối chứng theo dõi trong 12 tuần trên 47 bệnh nhân viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay được chia làm 2 nhóm: 24 bệnh nhân được tiêm tại chỗ huyết tương giàu tiểu cầu bằng Kit Tropocell 3 mũi cách nhau mỗi 3 tuần, 23 bệnh nhân được tiêm tại chỗ Depo – Medrol một lần duy nhất. Kết quả: Sau 12 tuần điều trị, các triệu chứng lâm sàng đều có cải thiện ở nhóm nghiên cứu: điểm VAS trung bình giảm từ 7.17 xuống 1.42, điểm Q-DASH trung bình giảm từ 74.15 xuống 28.44, điểm PRTEE trung bình giảm từ 59.35 xuống 13.75, (p<0.05). Có 12.5%trường hợp đau tăng tại vị trí tiêm ở nhóm tiêm huyết tương giàu tiểu cầu, 17.4% ở nhóm tiêm Depo – Medrol (p > 0.05) và không gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở cả 2 nhóm bệnh nhân. Kết luận: Liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân bằng Kit Tropocell có hiệu quả tốt hơn so với tiêm Depo – Medrol trong điều trị viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay. Liệu pháp an toàn.
#Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay #huyết tương giàu tiểu cầu tự thân #Tropocell
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ SẸO LÕM DO TRỨNG CÁ BẰNG LASER CO2 VI ĐIỂM VÀ LASER CO2 VI ĐIỂM KẾT HỢP TIÊM HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị sẹo lõm do trứng cá bằng laser CO2 vi điểm đơn thuần và laser CO2 vi điểm kết hợp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh nhân sẹo lõm do trứng cá mức độ từ trung bình đến nặng được chọn và chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm A (laser CO2 vi điểm đơn thuần) và B (laser CO2 vi điểm kết hợp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu), điều trị mỗi tháng 1 lần, so sánh kết quả sau 3 tháng điều trị. Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng so sánh trước và sau điều trị. Kết quả: Điểm số sẹo Goodman và Baron trung bình đều giảm ở cả 2 nhóm, giảm nhiều hơn ở nhóm B. Số lượng sẹo lòng chảo và sẹo đáy phẳng giảm nhiều hơn và ít nhất là sẹo phễu. Ban đỏ, phù nề, thời gian bong vảy kéo dài hơn ở nhóm A. Kết luận: Điều trị sẹo lõm do trứng cá bằng laser CO2 vi điểm là phương pháp an toàn, hiệu quả. Khi kết hợp với huyết tương giàu tiểu cầu sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn, giảm tác dụng phụ.
#Sẹo lõm do trứng cá #laser CO2 vi điểm #huyết tương giàu tiểu cầu
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3